Blog, Phòng sạch
Phương pháp kiểm tra vi sinh cho phòng sạch
Các bước thực hiện phương pháp kiểm tra vi sinh cho phòng sạch:
- Sẵn sàng sử dụng vật tư chuyên dụng được đóng gói sẵn để theo dõi môi trường.
- Xu hướng của dữ liệu theo dõi môi trường giúp thiết lập mức hành động và cảnh báo.
- Xác định nguồn nhiễm là rất quan trọng.
Phòng sạch là môi trường trong đó mức độ chất gây ô nhiễm trong không khí được kiểm soát để phù hợp với các thông số kỹ thuật nêu chi tiết về số lượng, tính chất và kích thước của các hạt được cho phép. Không khí hút vào khu vực phòng sạch được lọc và tuần hoàn lại qua bộ lọc HEPA để kiểm soát mức độ hạt. Tiêu chí chỉ định, được đo bằng các hạt có kích thước được chỉ định, trên mỗi thể tích không khí đã được thiết lập rõ ràng và được chính thức hóa trong ISO 14644. Các hệ thống phân loại khác, ví dụ Tiêu chuẩn Liên bang Hoa Kỳ 209E, vẫn đang được sử dụng và các hệ thống này có thể so sánh được ở kích thước hạt 0,5 µm.
Tiêu chuẩn ISO 14644 chỉ định phân loại là hàm logarit của số lượng hạt tối đa được phép, 0,1 µm hoặc lớn hơn trên một mét khối không khí, ví dụ: 1000 hạt >0,1µm\ trên m3 = ISO 3. Tiêu chuẩn liên bang Hoa Kỳ 209E chỉ định phân loại là hàm của số lượng hạt thực tế, 0,5µm, trên mỗi foot (0,3048 mét) khối không khí, ví dụ: 1000 hạt, 0,5 µm, trên mỗi ft 3 = nhóm 1000. Số lượng càng nhỏ thể hiện môi trường càng được kiểm soát .
Phòng sạch được sử dụng trong nhiều lĩnh vực công nghiệp bao gồm điện tử, dược phẩm và công nghệ sinh học, nơi quy trình sản xuất rất nhạy cảm với ô nhiễm hạt vật lý và sinh học. Các phòng sạch có kích thước khác nhau, từ toàn bộ khu vực sản xuất đến các trạm làm việc nhỏ thường được gọi là phòng cách ly. Mặc dù không có sự phân biệt nào được thực hiện bởi bất kỳ hệ thống phân loại nào về bản chất của hạt, nhưng nhìn chung người ta chấp nhận rằng khi có ít hạt trong không khí tồn tại trong môi trường được kiểm soát thì càng ít có khả năng có vi sinh vật hiện diện.
Việc phân loại không yêu cầu dữ liệu phân biệt giữa các hạt vật lý và sinh học, tuy nhiên sẽ phải tuân thủ quy định. Việc giám sát môi trường được kiểm soát đối với các hạt có kích thước nhất định sẽ không báo cáo trực tiếp tình trạng vi sinh. Các vi sinh vật sẽ liên kết với các hạt vật lý và do đó cần phải bao gồm các kỹ thuật giám sát đáp ứng cả yêu cầu phân loại và quy định bằng cách phân biệt thành phần vi sinh của xét nghiệm.
Quy định
Điều quan trọng đối với hiệu suất của môi trường phòng sạch là phải áp dụng chương trình giám sát được thiết kế và triển khai phù hợp. Việc lựa chọn địa điểm lấy mẫu, số lượng địa điểm và tần suất được mô tả trong nhiều tài liệu chính thức khác nhau, ví dụ ISO 14644, ISO 14698 và USP Chapter 1116.
Việc lựa chọn phương pháp, môi trường và quá trình ủ cũng được trình bày chi tiết trong ISO 14698, PDA TR13 và USP Chương 1116. USP chương 1208 và 797 cũng đề cập đến các khía cạnh liên quan cụ thể đến các thiết bị phân lập. Kế hoạch lấy mẫu không nên cố định. Dữ liệu hiệu suất được xây dựng liên quan đến các môi trường cụ thể, nên sửa đổi kế hoạch lấy mẫu để phản ánh việc tăng hoặc giảm số lượng địa điểm và tần suất thử nghiệm.
Giám sát
Sự hiện diện của vi sinh vật trong môi trường sản xuất có kiểm soát được chấp nhận là có thể ảnh hưởng đến chất lượng của thành phẩm hoặc sản phẩm trung gian.
Các hướng dẫn được thiết lập nhằm xác định số lượng đơn vị hình thành khuẩn lạc (cfu) tối đa cho một thể tích không khí nhất định hoặc trên một bề mặt. Ở mức được kiểm soát rất cao, ví dụ như nhóm 100 phòng sạch, mức độ ô nhiễm là 3 cfu trên mỗi thể tích/bề mặt. Về mặt vi sinh, điều này là một thách thức vì về mặt thống kê, dữ liệu ở cấp độ này sẽ có độ lệch chuẩn tương đối cao. Việc cài đặt mức độ hành động và cảnh báo trong môi trường phòng sạch phải tính đến điều này và cho phép xu hướng dữ liệu theo thời gian thay vì phản hồi với một kết quả không đúng đặc điểm kỹ thuật (OOS).
Các khu vực thường được giám sát trong môi trường phòng sạch bao gồm nhân sự, thông gió, kết cấu xây dựng và thiết bị. Cả mức độ ô nhiễm trong không khí và bề mặt đều được kiểm tra. Việc kiểm tra phải được thực hiện khi phòng sạch đang hoạt động, tuy nhiên, dữ liệu cơ bản từ việc xác nhận vệ sinh và các điều kiện “như được xây dựng sẵn” cũng cần được thu thập.
Sự ô nhiễm trong không khí có thể được giám sát một cách thụ động bằng cách sử dụng các đĩa lắng (thường là TSA để đếm số lượng vi khuẩn và SDA để đo nấm men và nấm mốc). Ở đây đánh giá số lượng hạt vi sinh vật rơi xuống hoặc nằm trên bề mặt đĩa Petri trong một thời gian nhất định. Kỹ thuật này thường được sử dụng ở những khu vực có ít chuyển động của không khí. Giám sát không khí chủ động cũng được sử dụng để đánh giá các hạt có thể tồn tại trong một thể tích không khí cố định trong một phòng sạch. Kỹ thuật này cũng có thể theo dõi sự ô nhiễm trong khí nén. Kỹ thuật này sử dụng một lượng không khí cưỡng bức đi qua môi trường phát triển, sau đó đĩa môi trường được lấy ra khỏi thiết bị và ủ. Có nhiều biến thể của chủ đề này được đề cập trong USP Chương 1116.
Phương pháp kiểm tra vi sinh cho phòng sạch bo gồm bề mặt phòng sạch được giám sát bằng kỹ thuật swabbing hoặc bằng đĩa contact (Phát hiện và đếm sinh vật nhân bản hoặc RODAC). Các bề mặt được giám sát phải bao gồm thiết bị bảo hộ cá nhân (PPE), tường, sàn và thiết bị. Kĩ thuật swabbing mang lại tỉ lệ phục hồi kém mặc dù có lợi thế là không để lại dư lượng canh trường trên bề mặt kiểm tra. Sau khi ủ, kết quả từ các tấm tiếp xúc có thể được sử dụng để tính toán cfu trên một đơn vị diện tích. Việc lựa chọn môi trường trong đĩa contact phụ thuộc vào vị trí giám sát, các rủi ro vi sinh học được nhận thức và sự ưu tiên của từng nhà vi sinh học. Nếu bề mặt đã được khử trùng thì đĩa cần chứa một hoặc nhiều chất trung hòa thích hợp, những chất phổ biến được sử dụng là Lecithin và Tween (Polysorbate) hoặc Thiosulphate, L-Histidine, Thioglycollate và bisulphate với nhiều cách kết hợp khác nhau. Nếu khu vực này đang được sử dụng để sản xuất kháng sinh thì môi trường cũng sẽ cần chứa chất ức chế thích hợp (ví dụ: beta lactamase cho sản phẩm Cephalosporin).
Các môi trường nuôi cấy thương mại được thiết kế để sử dụng trong phòng sạch được chiếu xạ để đảm bảo môi tường bị nhiễm vi sinh vật không vô tình bị mang vào và bản thân bao bì không phải là nguồn gây nhiễm. Môi trường nuôi cấy có sẵn, được bọc hai lớp hoặc ba lớp trong bao bì không thấm nước Vapour-phase Hydrogen Peroxide (VHP), để bảo vệ môi trường khỏi hơi khử trùng thường được sử dụng để giữ cho môi trường ở điều kiện tối ưu để phục hồi và nuôi cấy vi sinh vật.
Dữ liệu được ghi nhận từ thử nghiệm vi sinh, ở các mức quy định, cần được giám sát các xu hướng với các mức cảnh báo và hành động được thiết kế để cho phép các xu hướng hình thành trước khi thực hiện hành động quan trọng. Việc xác định các sinh vật phân lập rất hữu ích trong việc hiểu và xử lý các kết quả kết quả kiểm nghiệm nằm ngoài phạm vi kỳ vọng, trong việc đánh giá chế độ làm sạch và điều tra các nguồn ô nhiễm. Chương trình giám sát môi trường không thể phát hiện tất cả các sự kiện có thể làm tổn hại đến chất lượng của sản phẩm hoặc quy trình nhưng có khả năng phát hiện sự thay đổi về trạng thái vi sinh của môi trường để cho phép can thiệp khắc phục vấn đề. Các nghiên cứu mô phỏng quy trình định kỳ hoặc thử nghiệm phép thử môi trường nuôi cấy cũng sẽ giúp đảm bảo kiểm soát các điều kiện vận hành.
Các sản phẩm sẵn sử dụng cho phương pháp kiểm tra vi sinh cho phòng sạch
I/ Môi trường sẳn sử dụng cho máy lấy mẫu không khí:
- TraceMedia™ Sabouraud Dextrose Agar (SDA): Môi trường đổ sẵn trên đĩa petri 90mm dùng nuôi cấy vi nấm. Áp dụng phân lập vi nấm từ các bệnh phẩm.
- TraceMedia™ Tryptone Soy Agar: Môi trường đổ sẵn trên đĩa petri 90mm dùng nuôi cấy không chọn lọc vi khuẩn dễ mọc.
II/ Môi trường sẵn sử dụng Rodac/Contact:
- TraceMedia™ Rodac Trypone Soy Agar: là môi trường đổ sẵn trên đĩa rodac 55mm được sử dụng chủ yếu như một môi trường sinh trưởng ban đầu cho mục đích quan sát hình thái khuẩn lạc, phát triển nuôi cấy thuần và đạt được sự phát triển đủ cho xét nghiệm hóa sinh và bảo quản sau đó.
- TraceMedia™ Rodac Sabouraud Dextrose Agar: là môi trường đổ sẵn trên đĩa rodac 55mm được dùng để môi trường nuôi cấy nấm dùng lấy mẫu vi sinh bề mặt.
II/ Môi trường sẵn sử dụng lấy mẫu thụ động Settle plates:
- TraceMedia™ Sabouraud Dextrose Agar (SDA): Môi trường đổ sẵn trên đĩa petri 90mm dùng nuôi cấy vi nấm. Áp dụng phân lập vi nấm từ các bệnh phẩm.
- TraceMedia™ Tryptone Soy Agar: Môi trường đổ sẵn trên đĩa petri 90mm dùng nuôi cấy không chọn lọc vi khuẩn dễ mọc.